Tổ Đình Thập Tháp – Ngôi cổ Tự cổ Nhất Xứ Đàng Trong, được Tổ sư Nguyên Thiều Siêu Bạch khai sơn vào cuối thế kỉ 17. Người đời thường gọi Chùa Thập Tháp, tọa lạc tại thôn Vạn Thuận, xã Nhơn Thành, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, ngôi cổ tự Danh tiếng bậc nhất của xứ Đàng Trong.
PHỔ HỆ TRUYỀN THỪA TẠI TỔ ĐÌNH THẬP THÁP – DÒNG LÂM TẾ CHÁNH TÔNG
Tổ sư Nguyên Thiều – Siêu Bạch, tự Hoán Bích: ( 1648 – 1728 )
KHAI SƠN
Ngài quê ở Triều Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, thuộc phái Thiền Lâm Tế đời thứ 33, Năm sinh – Năm tịch của Ngài là (1648 – 1728 ), năm trụ trì (1677 – 1682). Trên đường du hóa từ Trung Hoa sang Việt Nam, chu du khắp chốn, Ngài cảm nhận vị trí “Địa Linh sinh Nhân Kiệt” khi đến An Nhơn, Bình Định, Ngài đã dừng chân tại phía Bắc Kinh đô Đồ Bàn xưa, lập một am nhỏ, bắt đầu khai mở sự nghiệp truyền bá Chánh Pháp vào Bình Định và Xứ Đàng Trong.
TRỤ TRÌ 1: Tánh Đề – Đạo Nguyên ( 1656 – 1716 ). Đời Pháp 33; Trụ trì từ năm (1682- 1716 ).
TRỤ TRÌ 2: Minh Giác – Kỳ Phương ( 1682 – 1744 ). Đời Pháp 34; Trụ trì từ năm (1716- 1744 ).
TRỤ TRÌ 3: Thật Kiến – Liễu Triệt: ( 1702-1764). Đời Pháp 35; Trụ trì từ năm (1744- 1764 ).
Ngài được mời ra kinh đô làm Quốc Sư dạy cho Hoàng Tộc, có thời gian đảm trách làm trụ trì Chùa Thiên Mụ. Là nhân vật chính trong oan tình với “Cô Câm”, nhưng bậc trí không một lời cãi vã. Cuối đời trước khi Tịch Ngài nguyện Tháp ngài sẽ luôn Trắng để chứng minh tấm lòng trong trắng của Ngài. Chứng minh Ngài qua đời đã gần 3 thế kỉ, tháp Trăng vẫn là chứng minh giữa Trời – Đất với bậc chân tu, đại đức,
TRỤ TRÌ 4: Tế Đoan – Hạo Nhiên: ( 1712 – 1784 ) Đời Pháp 36; Trụ trì từ năm (1764-1784).
TRỤ TRÌ 5: Tế Trí – Hữu Phi: ( ? – 1799 ); Đời Pháp 36; Trụ trì từ năm (1784 – 1799 ).
TRỤ TRÌ 6: Lưu Trí – Huệ Nhật: ( 1752 – 1826 ); Đời Pháp 37; Trụ trì từ năm (1799- 1826 )
TRỤ TRÌ 7: Đạt Lượng – Hưng Long: ( 1792-1860 ); Đời Pháp 38; Trụ trì từ năm (1826- 1860 ).
TRỤ TRÌ 8: Đạt Khoan – Chánh An: ( 1806-1868 ); Đời Pháp 38; Trụ trì từ năm (1860 – 1868 ).
TRỤ TRÌ 9: Đạt Thuyên – Nhật Chánh: ( 1800 – 1871 ); Đời Pháp 38; Trụ trì từ năm (1868- 1871 ).
TRỤ TRÌ 10: Ngộ Thiệu – Minh Lý: ( 1839 – 1889 ); Đời Pháp 39; Trụ trì từ năm (1871- 1889 ).
TRỤ TRÌ 11: Chơn Châu Vạn Thành: ( 1865 – 1905 ); Đời Pháp 40, Ngài sinh năm 1865, mất năm 1905. Trụ trì từ năm (1889- 1905).
TRỤ TRÌ 12: Chơn Luận – Phước Huệ: ( 1869 – 1945 ); Đời Pháp 40; Trụ trì từ năm (1905- 1945). Là Quốc sư, dạy cho Hoang tộc và Vua Thành Thái
TRỤ TRÌ 13: Không Hoa – Huệ Chiếu: ( 1898 – 1965 ); Đời Pháp 41; Trụ trì từ năm (1945 – 1965).
TRỤ TRÌ 14: Không Tín – Kế Châu: ( 1922 – 1996 ); Đời Pháp 41; Trụ trì từ năm (1965 – 1995).
TRỤ TRÌ 15: Như Trụ – Viên Định: ( 1951 ) Đời Pháp 42, Đương kim trụ trì Tổ Đình Thập Tháp; Trụ trì từ năm (1995 đến nay ).
MỘT VÀI HÌNH ẢNH TRONG NGÀY KỊ TỔ VÀ TẢO THÁP TỔ ĐÌNH THẬP THÁP
Ghi chú: Bài viết có sử dụng tư liệu từ Tạp Chí liễu Quán, và Kỉ yếu Hội thảo Khoa Học Phật Giáo và Văn học Bình Định
Nguyễn Thị Xuân Lan – CEO Golden Life Travel